CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
VẬT LIỆU COMPOSITE NHIỆT RẮN
I – ĐỊNH NGHĨA
– Vật liệu composite là vật liệu tổ hợp từ hai hay nhiều vật liệu thành phần có bản chất khác nhau. Vật liệu được tạo thành có đặc tính trội hơn đặc tính của các vật liệu thành phần khi xét riêng lẻ.
– Vật liệu composite nhựa nhiệt rắn, gọi tắt là vật liệu composite được cấu thành từ nền nhựa nhiệt rắn, chất độn và một số phụ gia.
II – PHÂN LOẠI
– Vật liệu composite được phân loại theo hình dạng và theo bản chất của vật liệu thành phần.
II.1 – Phân loại theo hình dạng
a. Vật liệu composite độn dạng sợi:
– Khi vật liệu tăng cường có dạng sợi, ta gọi đó là composite độn dạng sợi, chất độn dạng sợi gia cường tăng cơ lý tính cho polymer nền.
b. Vật liệu composite độn dạng hạt:
– Khi vật liệu tăng cường có dạng hạt, các tiểu phân hạt độn phân tán vào polymer nền. Hạt khác sợi ở chỗ nó không có kích thước ưu tiên.
II.2 – Phân loại theo bản chất, thành phần
* Composite nền hữu cơ (nhựa, hạt) cùng với vật liệu cốt có dạng: sợi hữu cơ (polyamide, kevlar…), Sợi khoáng (thủy tinh, carbon…), sợi kim loại (Bo, nhôm…)
* Composite nền kim loại: nền kim loại (hợp kim Titan, hợp kim Al,…) cùng với độn dạng hạt: sợi kim loại (Bo), sợi khoáng (Si, C)
* Composite nền khoáng (gốm) với vật liệu cốt dạng: sợi kim loại (Bo), hạt kim loại (chất gốm), hạt gốm (cacbua, Nitơ)
III – CẤU TẠO CỦA VẬT LIỆU COMPOSITE
III.1 – Polymer nền
* Là chất kết dính, tạo môi trường phân tán, đóng vai trò truyền ứng suất sang độn khi có ngoại lực tác dụng lên vật liệu.
* Có thể tạo thành từ một chất hoặc hỗn hợp nhiều chất được trộn lẫn một cách đồng nhất tạo thể liên tục.